Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013

Loài Houttuynia cordata Thunb. (Cây Giấp Cá)

Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013

Phân Lớp Ngọc Lan (Magnoliidae)

Bộ Hồ Tiêu (Piperales)

Họ Giấp Cá (Saururaceae)

Chi Houttuynia

Loài Houttuynia cordata Thunb. (Cây Giấp Cá)

Tên
Tên khác: 
Lá giấp, Rau giấp cá, Tập thái, Ngư tinh thảo, Co vảy mèo (Thái), Rau vẹn, Phjắc hoảy (Tày), Cù mua mía (Dao)
Tên khoa học: 
Houttuynia cordata Thunb.
Họ: 
Giấp cá (Saururaceae)
Tên nước ngoài: 
Tsi (Anh), Houttuynia (Pháp)
Mẫu thu hái tại: 
Mẫu được thu mua vào tháng 04 năm 2009 tại chợ Nguyễn Tri Phương, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Cỏ [hình 1], cao 40 cm, tiết diện thân đa giác, màu xanh pha tía, ở gần các mấu có màu đỏ tía, toàn cây có mùi tanh. Lá [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá nguyên hình tim, kích thước 4-6,5 x 3-5 cm, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình chân vịt với 5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình lòng máng, dài 3-3,5 cm, màu xanh, 2 mép cuống lá có màu đỏ tía. Lá kèm [hình 3] dạng màng dài khoảng 1,4 cm, dính vào cuống lá một đoạn 1cm; màu xanh, 2 mép bên và phần giữa màu trắng, có những sọc dọc màu đỏ tía. Cụm hoa [hình 4]: dạng bông, trục phát hoa có tiết diện tam giác, dài 4,5 cm, màu xanh. Cụm hoa dài khoảng 1cm, tổng bao lá bắc gồm 4 lá bắc hình bầu dục màu trắng, kích thước 0,8-1 x 0,4 – 0,6 cm; xen kẽ 4 lá bắc lớn có 4 lá bắc nhỏ hơn phía trong, kích thước không đều 2-5 x 0,75- 1 mm. Hoa [hình 5] trần, lưỡng tính, lá bắc dạng vảy nhỏ cao 1 mm, màu trắng. Nhị 3, rời, đính trên đế hoa, chỉ nhị dạng sợi dài 1 mm, màu trắng xanh. Bao phấn hình chữ nhật, màu vàng, dài 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 6] rời, hình bầu dục, màu vàng nhạt có rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 3, bầu [hình 7] trên 1 ô, bầu noãn màu xanh lục nhạt có 3 thùy ở đỉnh, nhiều noãn, đính noãn bên. 3 vòi nhụy hình sợi, dài 0,5 mm, màu trắng xanh; 3 đầu nhụy dạng điểm màu nâu nhạt.
Hoa thức và Hoa đồ: 
Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu: 
Vi phẫu thân [hình 8]
Vi phẫu hình đa giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, cutin răng cưa, rải rác có lỗ khí và tế bào biểu bì tiết [hình 9] màu vàng sậm, lỗ khí nằm ngang với tế bào biểu bì. Trên tế bào biểu bì có rất ít lông che chở [hình 10] đa bào 1 dãy (2- 4 tế bào). Hạ bì là một lớp tế bào hình đa giác kích thước lớn gấp 3 lần tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ khuyết, 5 – 6 lớp tế bào hơi đa giác hay bầu dục kích thước không đều nhau. Nội bì khung caspary, 1 lớp tế bào hình chữ nhật. Trụ bì hóa mô cứng thành 1 vòng liên tục, 1 – 4 lớp tế bào hình đa giác. Hệ thống dẫn gồm 1 vòng bó libe gỗ cấu tạo cấp 1 với libe ở trên, gỗ ở dưới. Vùng mô mềm xung quanh bó libe gỗ thường hóa mô cứng, vách mỏng. Mô mềm tủy khuyết với những khuyết nhỏ hơn so với mô mềm vỏ, tế bào tròn hay hơi đa giác, kích thước gấp 3-4 lần tế bào mô mềm vỏ. Trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy rải rác có hạt tinh bột.
Vi phẫu lá [hình 11]
Gân giữa: mặt dưới lồi, mặt trên hơi lõm hay phẳng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, lớp cutin có răng cưa, rất ít lông che chở đa bào (2 – 4 tế bào), bề mặt lông có những vân dọc, rất ít tế bào biểu bì tiết. Mô dày góc tế bào hơi đa giác, lớn gấp 2-4 lần tế bào biểu bì, nhiều ở biểu bì dưới. Mô mềm khuyết, 1 – 3 lớp tế bào hình tròn, bầu dục hay hơi đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày 2 -3 lần. Cụm libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới. Phía trên gỗ và dưới libe có những cụm mô dày góc, tế bào đa giác kích thước khoảng 1/3 -1/4 tế bào mô mềm khuyết.
Phiến lá [hình 12]: rải rác ở biểu bì trên và biểu bì dưới có tế bào biểu bì tiết màu vàng, lỗ khí chỉ có ở biểu bì dưới. Hạ bì có ở 2 lớp biểu bì, tế bào hình đa giác, kích thước lớn gấp 4 -5 lần tế bào biểu bì. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào gần tròn hay bầu dục. Trong mô mềm khuyết có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Ở vi phẫu thân và lá hiếm khi gặp lông tiết chân đơn bào, đầu đơn bào.
Vi phẫu cuống lá [hình 13]: vi phẫu lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, mặt dưới có 4 cạnh. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, cutin có răng cưa; rải rác có lỗ khí, mặt dưới nhiều hơn mặt trên, rất ít tế bào biểu bì tiết. Hạ bì tế bào hình đa giác, kích thước lớn gấp 5-6 lần tế bào biểu bì. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn, bầu dục, hay đa giác, kích thước không đều nhau, 1-2 lớp tế bào bên dưới hạ bì có kích thước nhỏ và chứa lục lạp, có ít tế bào tiết. Có khoảng 10 cụm libe gỗ giống như ở lá. Trong mô mềm khuyết có nhiều hạt tinh bột hình tròn hay bầu dục, kích thước 5-12,5 µm.
Đặc điểm bột dược liệu: 
Bột toàn cây màu vàng lục, có ít xơ.
Thành phần: mảnh biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô mềm [hình 14], tế bào hình đa giác vách mỏng. Hạt tinh bột [hình 15] hình tròn hay đa giác, tễ rõ hay không. Lông che chở [hình 16] đa bào có những vân dọc. Mảnh mạch vạch, mạch mạng [hình 17], mạch xoắn [hình 18]. Đám sợi không rõ ống trao đổi. Mảnh biểu bì của lá bắc [hình 19], tế bào vách hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì của bầu noãn, tế bào hình đa giác, lỗ khí kiểu hỗn bào. Hạt phấn hình bầu dục có 1 rãnh dọc, kích thước 12,5-15 x 10µm.
Phân bố, sinh học và sinh thái: 
Cây mọc trên đất ẩm trong thung lũng, ven suối, bờ mương. Phân bố khắp các tỉnh miền núi.
Mùa hoa quả: tháng 5-7
Bộ phận dùng: 
Toàn cây (Herba Houttuyniae), thường họi là Ngư tinh thảo
Thành phần hóa học: 
Toàn cây Diếp cá có chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu là aldehyd và dẫn xuất nhóm ceton như methyl-n-nonyl ceton, l-decanal, l- dodecanal là những chất không có tác dụng kháng khuẩn; 3oxododecanal là chất có tác dụng kháng khuẩn. Nhóm terpen: bao gồm camphen, myrcen, α-pinen, limonen, linalol…Ngoài ra còn chứa acid caprinic, laurinaldehyd, benzamid, acidhexadecanoid, acid decanoic, acid palmetic, lipid và vitamin K…
Lá Diếp cá có chứa β-sitosterol, alcaloid: cordalin và các flavonoid: afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin.
Tác dụng dược lý - Công dụng: 
Diếp cá có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, sát trùng. Diếp cá được dùng trị bệnh trĩ, mụn nhọt, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau mắt đỏ hoạc đau mắt do trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, bí tiểu tiện, kinh nguyệt không đều. Còn dùng trị sốt rét, sài giật ở trẻ em, đau răng.
Ở Trung Quốc, Diếp cá được dùng trong trường hợp viêm mủ màng phổi, trong thử nghiệm điều trị ung thư phổi; đắp ngoài chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay, làm thuốc chữa khó tiêu và thuốc bó những chỗ bị tổn thương để kích thích sự phát triển của xương. Cao chiết của rễ Diếp cá có tác dụng lợi tiểu do tác dụng của quercitrin và các muối vô cơ. Ở Nepal, Diếp cá được dùng trong một số chế phẩm chữa bệnh cho phụ nữ. Cả cây được coi như thuốc làm mát, tiêu độc, chữa khó tiêu và điều kinh. Lá được dùng trị bệnh lỵ, bệnh lậu, bệnh về da, về mắt. Cao chiết từ rễ có tác dụng lợi tiểu.
Hình đính kèm
Cỏ
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
bầu
Vi phẫu thân
tế bào biểu bì tiết
lông che chở
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột
Lông che chở
mạch mạng
mạch xoắn
Mảnh biểu bì của lá bắc

Tin liên quan
XEM TRÊN MOBILE

1 nhận xét:

  1. Slots & Casino - Mapyro
    View real 안성 출장샵 time 김천 출장샵 slot machines and games at Mapyro. Browse casinos, games, 경주 출장샵 reviews and get 당진 출장마사지 directions. Start playing 공주 출장마사지 now. Earn free credits for new

    Trả lờiXóa